Dịch vụ kế toán trọn gói 19/8
Dịch vụ kế toán trọn gói
Cộng
Kế toán ghi:
Nợ TK 622
(Chi tiết SPA
Chi tiết SPB
2.242.000
1.140.000
1.102.000)
2.242.000
Có TK 338 2.242.000
(4) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm:
- Chi phí nhân công trực tiếp sản phẩm A:
+ Tiền lương trực tiếp
+ Trích tiền lương nghỉ phép
+ Trích các khoản theo lương
6.000.000 đ
180.000 đ
1.140.000 đ
Cộng: 7.320.000 đ
- Chi phí nhân công trực tiếp sản phẩm B.
+ Tiền lương trực tiếp
+ Trích tiền lương nghỉ phép
+ Trích các khoản theo lương
3.800.000 đ
174.000 đ
1.102.000 đ
Cộng: 5.076.000 đ
Nợ TK 154
Chi tiết SPA
Chi tiết SPB
Có TK 622
12.396.000 đ
7.320.000 đ
5.076.000 đ
12.396.000 đ
3.5.3- Kế toán chi phí sản xuất chung.
Trong kế toán quản trị, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh
chi phí (phân xưởng, đội, trại sản xuất...).
Trường hợp mỗi đơn vị, bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm, một
loại công việc hay lao vụ nhất định, chi phí sản xuất chung của bộ phận, đơn vị đó là chi phí trực
tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đó.
Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ, chi phí sản xuất chung của từng bộ
phận, đơn vị được phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ nhất định. Cơ thể
phân bổ theo tổng số chi phí sản xuất phát sinh, cũng có thể phân bổ theo từng bộ phận chi phí sản
xuất chung đã tập hợp được trên các tài khoản cấp 2 của tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là:
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Học kế toán tổng hợp
Kế toán ghi:
Nợ TK 622
(Chi tiết SPA
Chi tiết SPB
2.242.000
1.140.000
1.102.000)
2.242.000
Có TK 338 2.242.000
(4) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng loại sản phẩm:
- Chi phí nhân công trực tiếp sản phẩm A:
+ Tiền lương trực tiếp
+ Trích tiền lương nghỉ phép
+ Trích các khoản theo lương
6.000.000 đ
180.000 đ
1.140.000 đ
Cộng: 7.320.000 đ
- Chi phí nhân công trực tiếp sản phẩm B.
+ Tiền lương trực tiếp
+ Trích tiền lương nghỉ phép
+ Trích các khoản theo lương
3.800.000 đ
174.000 đ
1.102.000 đ
Cộng: 5.076.000 đ
Nợ TK 154
Chi tiết SPA
Chi tiết SPB
Có TK 622
12.396.000 đ
7.320.000 đ
5.076.000 đ
12.396.000 đ
3.5.3- Kế toán chi phí sản xuất chung.
Trong kế toán quản trị, chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh
chi phí (phân xưởng, đội, trại sản xuất...).
Trường hợp mỗi đơn vị, bộ phận sản xuất chỉ tiến hành sản xuất một loại sản phẩm, một
loại công việc hay lao vụ nhất định, chi phí sản xuất chung của bộ phận, đơn vị đó là chi phí trực
tiếp và được kết chuyển trực tiếp cho loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đó.
Nếu có nhiều loại sản phẩm, công việc hoặc lao vụ, chi phí sản xuất chung của từng bộ
phận, đơn vị được phân bổ cho các đối tượng liên quan theo tiêu chuẩn phân bổ nhất định. Cơ thể
phân bổ theo tổng số chi phí sản xuất phát sinh, cũng có thể phân bổ theo từng bộ phận chi phí sản
xuất chung đã tập hợp được trên các tài khoản cấp 2 của tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung.
Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là:
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Học kế toán tổng hợp
Học kế toán tại Hà Nội 19/8
Học kế toán tại Hà Nội
Các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn được tính cho từng đối
tượng căn cứ tỷ lệ trích quy định hiện hành và số chi phí tiền lương đã tập hợp (hoặc trực tiếp,
hoặc phân bổ gián tiếp) của từng đối tượng.
Ví dụ : ở một doanh nghiệp sản xuất, trong tháng có sản xuất 2 loại sản phẩm A và B. Có
các tài liệu liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp như sau:
(1) Căn cứ số liệu tập hợp từ bảng thanh toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất,
tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm A : 6.000.000 đ; cho công nhân
sản xuất sản phẩm B : 3.800.000đ; tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất sản phẩm B là
2.000.000 đ.
(2) Doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân theo kế hoạch
hàng tháng, bằng 3% tiền lương phải trả.
(3) Trích BHXH 15%, BHYT 2% và kinh phí công đoàn 2% tính vào chi phí theo chế độ
quy định.
(4) Cuối tháng tính toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí.
Căn cứ số liệu trên, kế toán ghi sổ như sau:
(1)
Nợ TK 622
(Chi tiết SPA
Chi tiết SPB
Nợ TK 335
9.800.000
6.000.000
3.800.000)
2.000.000
Có TK 334 11.800.000
(2) Trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch:
Nợ TK 622
(Chi tiết SPA
Chi tiết SPB
354.000
180.000
174.000)
(= 11.800.000 x 3%)
Có TK 335 354.000
(3) Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn (giả thiết đều tính theo tiền lương thực tế
phải trả):
- BHXH
- BHYT
- KPCĐ
: 11.800.000 x 15%
: 11.800.000 x 2%
: 11.800.000 x 2%
Cộng
Trong đó :
+ SPA: 6.000.000 x 19%
+ SP B 5.800.000 x 19%
= 1.140.000
= 1.102.000
Học kế toán tổng hợp
tượng căn cứ tỷ lệ trích quy định hiện hành và số chi phí tiền lương đã tập hợp (hoặc trực tiếp,
hoặc phân bổ gián tiếp) của từng đối tượng.
Ví dụ : ở một doanh nghiệp sản xuất, trong tháng có sản xuất 2 loại sản phẩm A và B. Có
các tài liệu liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp như sau:
(1) Căn cứ số liệu tập hợp từ bảng thanh toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất,
tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân sản xuất sản phẩm A : 6.000.000 đ; cho công nhân
sản xuất sản phẩm B : 3.800.000đ; tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất sản phẩm B là
2.000.000 đ.
(2) Doanh nghiệp thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân theo kế hoạch
hàng tháng, bằng 3% tiền lương phải trả.
(3) Trích BHXH 15%, BHYT 2% và kinh phí công đoàn 2% tính vào chi phí theo chế độ
quy định.
(4) Cuối tháng tính toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp và phân bổ cho các đối
tượng chịu chi phí.
Căn cứ số liệu trên, kế toán ghi sổ như sau:
(1)
Nợ TK 622
(Chi tiết SPA
Chi tiết SPB
Nợ TK 335
9.800.000
6.000.000
3.800.000)
2.000.000
Có TK 334 11.800.000
(2) Trích trước chi phí tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch:
Nợ TK 622
(Chi tiết SPA
Chi tiết SPB
354.000
180.000
174.000)
(= 11.800.000 x 3%)
Có TK 335 354.000
(3) Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn (giả thiết đều tính theo tiền lương thực tế
phải trả):
- BHXH
- BHYT
- KPCĐ
: 11.800.000 x 15%
: 11.800.000 x 2%
: 11.800.000 x 2%
Cộng
Trong đó :
+ SPA: 6.000.000 x 19%
+ SP B 5.800.000 x 19%
= 1.140.000
= 1.102.000
Học kế toán tổng hợp
Học kế toán máy 17/8
Học kế toán máy
Như vậy, chi phí luân chuyển nội bộ phát sinh do có sự kết hợp các yếu tố đầu vào của quá
trình SXKD: Sự kết hợp giữa lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Vì vậy, chi phí
luân chuyển nội bộ là các chi phí tổng hợp, được cấu thành bởi nhiều yếu tố chi phí đơn nhất ban
đầu.
Phân loại chi phí sản xuất - kinh doanh thành chi phí ban đầu theo yếu tố và chi phí luân
chuyển nội bộ có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh
nghiệp.
- Chi phí sản xuất kinh doanh ban đầu theo yếu tố là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện
dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố; là cơ sở để lập các kế hoạch cân đối trong phạm
vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như ở từng doanh nghiệp (cân đối giữa dự toán chi phí với
kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động - tiền lương, kế hoạch khấu hao TSCĐ...).
- Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân của doanh nghiệp,
ngành và toàn bộ nền kinh tế.
3.1.2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ.
3.1.2.1- Chi phí sản phẩm.
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá
trình mua hàng hoá để bán. Như vậy chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Nếu sản phẩm, hàng hoá chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong giá thành hàng
tồn kho trên Bảng cân đối kế toán. Nếu sản phẩm, hàng hoá được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ
trở thành "giá vốn hàng bán" trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3.1.2.2- Chi phí thời kỳ.
Chi phí thời kỳ là các chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo nên hàng tồn
kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh.
Theo hệ thống kế toán hiện hành, chi phí thời kỳ bao gồm:
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: Chi phí thời kỳ phát sinh ở
thời kỳ nào được tính ngay vào kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức của kỳ mà chúng phát
sinh. Ngược lại, chi phí sản phẩm chỉ phải tính để xác định kết quả ở kỳ mà sản phẩm được tiêu
thụ, không phải tính ở kỳ mà chúng phát sinh. Tuy nhiên, chi phí sản phẩm cũng ảnh hưởng đến
lợi tức của doanh nghiệp, có thể đến lợi tức của nhiều kỳ vì sản phẩm có thể được tiêu thụ ở nhiều
kỳ khác nhau.
Học kế toán tổng hợp
trình SXKD: Sự kết hợp giữa lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Vì vậy, chi phí
luân chuyển nội bộ là các chi phí tổng hợp, được cấu thành bởi nhiều yếu tố chi phí đơn nhất ban
đầu.
Phân loại chi phí sản xuất - kinh doanh thành chi phí ban đầu theo yếu tố và chi phí luân
chuyển nội bộ có ý nghĩa rất quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh
nghiệp.
- Chi phí sản xuất kinh doanh ban đầu theo yếu tố là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện
dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố; là cơ sở để lập các kế hoạch cân đối trong phạm
vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như ở từng doanh nghiệp (cân đối giữa dự toán chi phí với
kế hoạch cung cấp vật tư, kế hoạch lao động - tiền lương, kế hoạch khấu hao TSCĐ...).
- Là cơ sở để xác định mức tiêu hao vật chất và tính thu nhập quốc dân của doanh nghiệp,
ngành và toàn bộ nền kinh tế.
3.1.2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí sản phẩm và
chi phí thời kỳ.
3.1.2.1- Chi phí sản phẩm.
Chi phí sản phẩm là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm hay quá
trình mua hàng hoá để bán. Như vậy chi phí sản phẩm bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Nếu sản phẩm, hàng hoá chưa được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ nằm trong giá thành hàng
tồn kho trên Bảng cân đối kế toán. Nếu sản phẩm, hàng hoá được bán ra thì chi phí sản phẩm sẽ
trở thành "giá vốn hàng bán" trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
3.1.2.2- Chi phí thời kỳ.
Chi phí thời kỳ là các chi phí để hoạt động kinh doanh trong kỳ, không tạo nên hàng tồn
kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả lợi nhuận của kỳ mà chúng phát sinh.
Theo hệ thống kế toán hiện hành, chi phí thời kỳ bao gồm:
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ khác nhau ở chỗ: Chi phí thời kỳ phát sinh ở
thời kỳ nào được tính ngay vào kỳ đó và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi tức của kỳ mà chúng phát
sinh. Ngược lại, chi phí sản phẩm chỉ phải tính để xác định kết quả ở kỳ mà sản phẩm được tiêu
thụ, không phải tính ở kỳ mà chúng phát sinh. Tuy nhiên, chi phí sản phẩm cũng ảnh hưởng đến
lợi tức của doanh nghiệp, có thể đến lợi tức của nhiều kỳ vì sản phẩm có thể được tiêu thụ ở nhiều
kỳ khác nhau.
Học kế toán tổng hợp
Học kế toán giá rẻ 17/8
Học kế toán giá rẻ
CHƯƠNG III
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
3.1- PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ.
3.1.1- Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo đầu vào của quá trình sản xuất, kinh
doanh ở doanh nghiệp.
Nếu nghiên cứu chi phí ở phương diện đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh thì toàn
bộ chi phí sản xuất - kinh doanh được chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
3.1.1.1- Chi phí ban đầu.
Chi phí ban đầu là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ lúc đầu để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí ban đầu phát sinh trong mối quan hệ của doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên
ngoài nên còn được gọi là các chi phí ngoại sinh.
Căn cứ tính chất kinh tế và hình thái nguyên thuỷ của chi phí, các chi phí ban đầu được chia
thành các yếu tố chi phí khác nhau, không kể chi phí đó dùng để làm gì và phát sinh ở địa điểm
nào. Toàn bộ chi phí ban đầu được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản...
- Chi phí nhân công: Là các chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động và
các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương, tiền công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả tài sản cố định
trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Chi phí ban đầu bao gồm các yếu tố chi phí có nội dung kinh tế khác biệt, không thể phân
chia được nữa về nội dung kinh tế, vì vậy mỗi yếu tố chi phí là các chi phí đơn nhất.
3.1.1.2- Chi phí luân chuyển nội bộ.
Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hiệp tác lao
động trong nội bộ doanh nghiệp, chẳng hạn: Giá trị lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho nhau trong
các phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ và cung cấp cho các phân xưởng sản xuất chính; giá trị bán
thành phẩm tự chế được sử dụng làm vật liệu trong quá trình chế biến...
Học kế toán tổng hợp
KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
3.1- PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG KẾ TOÁN QUẢN
TRỊ.
3.1.1- Phân loại chi phí sản xuất, kinh doanh theo đầu vào của quá trình sản xuất, kinh
doanh ở doanh nghiệp.
Nếu nghiên cứu chi phí ở phương diện đầu vào của quá trình sản xuất, kinh doanh thì toàn
bộ chi phí sản xuất - kinh doanh được chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân chuyển nội bộ.
3.1.1.1- Chi phí ban đầu.
Chi phí ban đầu là các chi phí doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ lúc đầu để
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí ban đầu phát sinh trong mối quan hệ của doanh nghiệp với môi trường kinh tế bên
ngoài nên còn được gọi là các chi phí ngoại sinh.
Căn cứ tính chất kinh tế và hình thái nguyên thuỷ của chi phí, các chi phí ban đầu được chia
thành các yếu tố chi phí khác nhau, không kể chi phí đó dùng để làm gì và phát sinh ở địa điểm
nào. Toàn bộ chi phí ban đầu được chia thành các yếu tố chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản...
- Chi phí nhân công: Là các chi phí về tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động và
các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trên tiền lương, tiền công.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao của tất cả tài sản cố định
trong doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: Là các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Chi phí ban đầu bao gồm các yếu tố chi phí có nội dung kinh tế khác biệt, không thể phân
chia được nữa về nội dung kinh tế, vì vậy mỗi yếu tố chi phí là các chi phí đơn nhất.
3.1.1.2- Chi phí luân chuyển nội bộ.
Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và hiệp tác lao
động trong nội bộ doanh nghiệp, chẳng hạn: Giá trị lao vụ sản xuất phụ cung cấp cho nhau trong
các phân xưởng, bộ phận sản xuất phụ và cung cấp cho các phân xưởng sản xuất chính; giá trị bán
thành phẩm tự chế được sử dụng làm vật liệu trong quá trình chế biến...
Học kế toán tổng hợp
Học kế toán tổng hợp 16/8/2012
Học kế toán tổng hợp
b. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển.
* Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song
song.
+ Ở phòng kế toán : Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho,
kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó, thực hiện tập hợp các chưng từ
nhập, xuất theo từng thứ vật tư, hàng hoá (có thể lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư, hàng
hoá để thuận lợi cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển cuối tháng). Sổ đối chiếu
luân chuyển được kế toán mở cho cả năm và được ghi vào cuối mỗi tháng. Sổ được dùng để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư, hàng hoá thuộc từng kho. Sổ theo
dõi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền trong cả tháng của hàng nhập, xuất, tồn kho.
Mỗi thứ vật tư, hàng hoá được ghi một dòng trên sổ. Sau khi hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu
luân chuyển, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên thẻ kho và số liệu
trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).
Mẫu sổ đối chiếu luân chuyển như sau:
Bảng 2.3
Sổ đối chiếu luân chuyển
Năm ……….
Dư đầu Luân chuyển trong Dư đầu Luân chuyển
tháng 2tháng 2tháng 1 tháng 1
Nhập
Xuất
ST
SL
ST
Nhập
SL
ST
Xuất
SL
ST
trong ....
...
...
Dư 31/2
SL
ST
Danh
điểm
vật tư
hàng
hoá
Tên
hàng
Đ
VT
SL ST SL ST SL
* Ưu nhược điểm của phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Ưu điểm : Với phương pháp này khối lượng ghi chép có giảm bớt so với phương pháp
ghi thẻ song song.
+ Nhược điểm: Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho và kế toán.
- Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư, hàng hoá thì việc sắp xếp chứng từ
nhập, xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn sai sót. Nếu
lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn.
- Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối
tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán .
- Theo phương pháp này, để lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần phải dựa vào số liệu
trên thẻ kho.
Học kế toán tổng hợp
* Nội dung:
+ Ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống như phương pháp ghi thẻ song
song.
+ Ở phòng kế toán : Định kỳ, sau khi nhận được các chứng từ nhập, xuất kho từ thủ kho,
kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ. Sau đó, thực hiện tập hợp các chưng từ
nhập, xuất theo từng thứ vật tư, hàng hoá (có thể lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư, hàng
hoá để thuận lợi cho việc theo dõi và ghi sổ đối chiếu luân chuyển cuối tháng). Sổ đối chiếu
luân chuyển được kế toán mở cho cả năm và được ghi vào cuối mỗi tháng. Sổ được dùng để
ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng thứ vật tư, hàng hoá thuộc từng kho. Sổ theo
dõi cả chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu thành tiền trong cả tháng của hàng nhập, xuất, tồn kho.
Mỗi thứ vật tư, hàng hoá được ghi một dòng trên sổ. Sau khi hoàn thành việc ghi sổ đối chiếu
luân chuyển, kế toán thực hiện đối chiếu số liệu trên sổ này với số liệu trên thẻ kho và số liệu
trên sổ kế toán tài chính liên quan (nếu cần).
Mẫu sổ đối chiếu luân chuyển như sau:
Bảng 2.3
Sổ đối chiếu luân chuyển
Năm ……….
Dư đầu Luân chuyển trong Dư đầu Luân chuyển
tháng 2tháng 2tháng 1 tháng 1
Nhập
Xuất
ST
SL
ST
Nhập
SL
ST
Xuất
SL
ST
trong ....
...
...
Dư 31/2
SL
ST
Danh
điểm
vật tư
hàng
hoá
Tên
hàng
Đ
VT
SL ST SL ST SL
* Ưu nhược điểm của phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
+ Ưu điểm : Với phương pháp này khối lượng ghi chép có giảm bớt so với phương pháp
ghi thẻ song song.
+ Nhược điểm: Vẫn trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa ghi chép của thủ kho và kế toán.
- Nếu không lập bảng kê nhập, bảng kê xuất vật tư, hàng hoá thì việc sắp xếp chứng từ
nhập, xuất trong cả tháng để ghi sổ đối chiếu luân chuyển dễ phát sinh nhầm lẫn sai sót. Nếu
lập bảng kê nhập, bảng kê xuất thì khối lượng ghi chép vẫn lớn.
- Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa kho và phòng kế toán chỉ được tiến hành vào cuối
tháng, vì vậy hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán .
- Theo phương pháp này, để lập báo cáo nhanh hàng tồn kho cần phải dựa vào số liệu
trên thẻ kho.
Học kế toán tổng hợp
Học kế toán thuế tại Hà Nội 16/8
Học kế toán thuế
* Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng của phương pháp ghi thẻ song song.
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy cao của
thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.
+ Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư, hàng hoá), ghi chép trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng
hoá, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên, trình độ của nhân
viên kế toán chưa cao.
Mẫu thẻ kho và bảng kê như sau:
Bảng 2.1
THẺ KHO
Thẻ số:10
Ngày lập thẻ: ………………………………………………………..
Kho : …………………………………………………………………
Tờ số : ……………………………………………………………….
Tên hàng: ……………………………………………………………
Mã số: ……………………………………………………………….
Đơn vị tính: ………………………………………………………….
Chứng từ
SH
Ngày
Diễn giải
Tồn đầu kỳ
Ngày
nhập
xuất
Số lượng
Nhập
Xuất
Tồn
Chữ
XN
KT
ký
của
Cộng số phát sinh
Tồn cuối tháng
Học kế toán tổng hợp
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu, đảm bảo độ tin cậy cao của
thông tin và có khả năng cung cấp thông tin nhanh cho quản trị hàng tồn kho.
+ Nhược điểm: Khối lượng ghi chép lớn (đặc biệt trường hợp doanh nghiệp có nhiều
chủng loại vật tư, hàng hoá), ghi chép trùng lắp chỉ tiêu số lượng giữa kế toán và thủ kho.
+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, hàng
hoá, khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, phát sinh không thường xuyên, trình độ của nhân
viên kế toán chưa cao.
Mẫu thẻ kho và bảng kê như sau:
Bảng 2.1
THẺ KHO
Thẻ số:10
Ngày lập thẻ: ………………………………………………………..
Kho : …………………………………………………………………
Tờ số : ……………………………………………………………….
Tên hàng: ……………………………………………………………
Mã số: ……………………………………………………………….
Đơn vị tính: ………………………………………………………….
Chứng từ
SH
Ngày
Diễn giải
Tồn đầu kỳ
Ngày
nhập
xuất
Số lượng
Nhập
Xuất
Tồn
Chữ
XN
KT
ký
của
Cộng số phát sinh
Tồn cuối tháng
Học kế toán tổng hợp
Dịch vụ kế toán trọn gói 15/8
Dịch vụ kế toán trọn gói
bổ cho từng loại hoạt động vả sản phẩm của phân xưởng theo từng tiêu chuẩn phân bổ khác nhau.
Điều này sẽ đảm bảo kết quả tính toán chính xác hơn nhưng cũng phức tạp và nặng nề hơn là phân
bổ toàn bộ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan theo một tiêu chuẩn phân bổ duy
nhất. Điều này được gọi là phương pháp bộ phận đồng nhất. Phương pháp này gán đơn vị công
cho từng bộ phận của tổ chức.
Lợi ích của phương pháp này là rất rõ ràng. Tuy nhiên để thực hiện được, phải làm sao
cho tất cả các loại chi phí được tập hợp phải có cùng ảnh hưởng đối với một sản phẩm làm phát
sinh các hoạt động và tiêu dùng các chi phí đang cần phải phân bổ. Phương pháp này chỉ áp dụng
thích hợp khi các hoạt động - trung gian phân bổ chi phí cho các sản phẩm - phải đồng nhất và chỉ
có thể bao gồm một chuỗi rất hạn chế các tác nghiệp. Trong trường hợp khác, nếu áp dụng
phương pháp này (xử lý chi phí theo khối) sẽ có thể gặp các rủi ro về thông tin.
1.5- PHƯƠNG PHÁP CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.
1.5.1- Đặc điểm vận dụng các phương pháp kế toán trong kế toán quản trị.
Là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, kế toán quản trị tất nhiên cũng áp dụng các
phương pháp của kế toán nói chung là phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế
toán, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối. Tuy nhiên, việc vận dụng các
phương pháp này có đặc điểm khác so với kế toán tài chính.
1.5.1.1- Phương pháp chứng từ kế toán.
Các khóa đào tạo kế toán khác
Ngoài việc sử dụng những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực
sự đã hoàn thành trên các chứng từ bắt buộc, mang tính pháp lý cao, kế toán còn sử dụng rộng rãi
hệ thống chứng từ hướng dẫn phản ánh các nghiệp vụ kinh tế "nội sinh" trong nội bộ doanh
nghiệp. Các chứng từ này do doanh nghiệp quy định trên cơ sở hướng dẫn của Nhà nước hoặc
doanh nghiệp tự lập ra theo các yêu cầu quản lý cụ thể ở doanh nghiệp. Việc thu thập, kiểm tra, xử
lý và luân chuyển chứng từ cũng được xác lập theo cách riêng, nhằm đảm bảo cung cấp các thông
tin cụ thể, nhanh chóng và thích hợp cho việc ra các quyết định quản lý.
Ngoài ra, các thông tin kế toán quản trị còn dựa vào các thông tin khác, không được thể
hiện trong các chứng từ bắt buộc cũng như chứng từ hướng dẫn. Điều này đã tạo nên sự khác biệt
giữa thông tin của kế toán quản trị với thông tin của kế toán tài chính như đã đề cập ở phần trên.
1.5.1.2- Phương pháp tài khoản kế toán.
Để có số liệu một cách chi tiết, tỷ mỉ phục vụ quản trị doanh nghiệp, kế toán quản trị phải
sử dụng những tài khoản chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý từng chỉ tiêu cụ thể. Trong thực tế kế
toán quản trị mở thêm các khoản cấp 2 mà Nhà nước không quy định, các tài khoản cấp 3, cấp 4...
và chi tiết các tài khoản theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ... các doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán Nhà nước ban hành cho kế toán tài
chính để mở các tài khoản chi tiết và tổ chức mã hoá hệ thống tài khoản phục vụ cho kế toán quản
trị.
Ngoài ra, ở một số nước trên thế giới, mô hình kế toán quản trị được thiết lập có tính độc
lập tương đối với kế toán tài chính. Trong những trường hợp này, kế toán quản trị còn sử dụng cả
các tài khoản tổng hợp (cấp 1) để cung cấp thông tin cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp. Chẳng
Học kế toán tổng hợp
Điều này sẽ đảm bảo kết quả tính toán chính xác hơn nhưng cũng phức tạp và nặng nề hơn là phân
bổ toàn bộ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng liên quan theo một tiêu chuẩn phân bổ duy
nhất. Điều này được gọi là phương pháp bộ phận đồng nhất. Phương pháp này gán đơn vị công
cho từng bộ phận của tổ chức.
Lợi ích của phương pháp này là rất rõ ràng. Tuy nhiên để thực hiện được, phải làm sao
cho tất cả các loại chi phí được tập hợp phải có cùng ảnh hưởng đối với một sản phẩm làm phát
sinh các hoạt động và tiêu dùng các chi phí đang cần phải phân bổ. Phương pháp này chỉ áp dụng
thích hợp khi các hoạt động - trung gian phân bổ chi phí cho các sản phẩm - phải đồng nhất và chỉ
có thể bao gồm một chuỗi rất hạn chế các tác nghiệp. Trong trường hợp khác, nếu áp dụng
phương pháp này (xử lý chi phí theo khối) sẽ có thể gặp các rủi ro về thông tin.
1.5- PHƯƠNG PHÁP CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ.
1.5.1- Đặc điểm vận dụng các phương pháp kế toán trong kế toán quản trị.
Là một bộ phận của kế toán doanh nghiệp, kế toán quản trị tất nhiên cũng áp dụng các
phương pháp của kế toán nói chung là phương pháp chứng từ kế toán, phương pháp tài khoản kế
toán, phương pháp tính giá và phương pháp tổng hợp cân đối. Tuy nhiên, việc vận dụng các
phương pháp này có đặc điểm khác so với kế toán tài chính.
1.5.1.1- Phương pháp chứng từ kế toán.
Các khóa đào tạo kế toán khác
Ngoài việc sử dụng những thông tin về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực
sự đã hoàn thành trên các chứng từ bắt buộc, mang tính pháp lý cao, kế toán còn sử dụng rộng rãi
hệ thống chứng từ hướng dẫn phản ánh các nghiệp vụ kinh tế "nội sinh" trong nội bộ doanh
nghiệp. Các chứng từ này do doanh nghiệp quy định trên cơ sở hướng dẫn của Nhà nước hoặc
doanh nghiệp tự lập ra theo các yêu cầu quản lý cụ thể ở doanh nghiệp. Việc thu thập, kiểm tra, xử
lý và luân chuyển chứng từ cũng được xác lập theo cách riêng, nhằm đảm bảo cung cấp các thông
tin cụ thể, nhanh chóng và thích hợp cho việc ra các quyết định quản lý.
Ngoài ra, các thông tin kế toán quản trị còn dựa vào các thông tin khác, không được thể
hiện trong các chứng từ bắt buộc cũng như chứng từ hướng dẫn. Điều này đã tạo nên sự khác biệt
giữa thông tin của kế toán quản trị với thông tin của kế toán tài chính như đã đề cập ở phần trên.
1.5.1.2- Phương pháp tài khoản kế toán.
Để có số liệu một cách chi tiết, tỷ mỉ phục vụ quản trị doanh nghiệp, kế toán quản trị phải
sử dụng những tài khoản chi tiết đáp ứng yêu cầu quản lý từng chỉ tiêu cụ thể. Trong thực tế kế
toán quản trị mở thêm các khoản cấp 2 mà Nhà nước không quy định, các tài khoản cấp 3, cấp 4...
và chi tiết các tài khoản theo từng địa điểm phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ... các doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán Nhà nước ban hành cho kế toán tài
chính để mở các tài khoản chi tiết và tổ chức mã hoá hệ thống tài khoản phục vụ cho kế toán quản
trị.
Ngoài ra, ở một số nước trên thế giới, mô hình kế toán quản trị được thiết lập có tính độc
lập tương đối với kế toán tài chính. Trong những trường hợp này, kế toán quản trị còn sử dụng cả
các tài khoản tổng hợp (cấp 1) để cung cấp thông tin cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp. Chẳng
Học kế toán tổng hợp
Học kế toán trưởng 14/8/2012
Học kế toán trưởng
Trong mô hình này, khái niệm "hoạt động" không xuất hiện, vì mô hình này được xây
dựng trong thời kỳ sản xuất theo kiểu Taylor - công nghiệp cơ khí. Mỗi phân xưởng, bộ phận sản
xuất được tổ chức để thực hiện một hoạt động duy nhất, hay nói cách khác, đã có sự trùng lập
giữa khái niệm "hoạt động" với khái niệm "bộ phận".
Từ cuối năm 1980, mô hình tổ chức doanh nghiệp trở lên chung hơn. Người ta có xu
hướng biểu diễn doanh nghiệp bằng những "qui trình" hoặc là những "hoạt động" hơn là thông
qua sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp. Do đó, các "hoạt động" của các bộ phận được đưa vào trọng
tâm của sơ đồ kế toán quản trị. Mô hình này được gọi là mô hình ABC - xác định giá phí trên cơ
sở hoạt động (xem bảng số 1.1)
Bảng số 1.1
Sản phẩm có nhiều thuộc tính
(tính chất, thời hạn...)
Có được nhờ vào việc tiêu
dùng
Hoạt động
Được cung cấp bởi
Các bộ phận, đơn vị (Trung
tâm)
Những bộ phận này
dùng
Các nguồn lực
Theo mô hình này, các bộ phận huy động các nguồn lực (việc này tạo ra nhu cầu tài trợ),
sau đó sẽ tiêu dùng những nguồn lực này (việc này làm phát sinh chi phí). Để bù vào, các bộ phận
này sản sinh ra các hoạt động. Những hoạt động này cấu thành nên những quy trình cho ra sản
phẩm.
Các dịch vụ và khóa học kế toán
Dưới đây sẽ đề cập đến các yếu tố của mô hình ABC - mô hình bao trùm tất cả các mô
hình kế toán quản trị:
A- Các bộ phận tiêu dùng nguồn lực.
Có thể phân biệt thành hai loại hình bộ phận:
a- Trung tâm trách nhiệm: Là các trung tâm có một số quyền tự chủ trong việc sử dụng
nguồn lực được cấp nhằm để đạt được một mục đích cụ thể. Đó chính là những bộ phận cơ sở của
kế toán quản trị và kiểm soát xử lý.
b- Trung tâm thực hiện: Là các trung tâm mà tại đó tiến hành thực hiện những nhiệm vụ
cụ thể. Các trung tâm thực hiện không có quyền tự chủ như các trung tâm trách nhiệm. Điều đó
không có nghĩa là người ta không quy trách nhiệm cho các trung tâm này. Ở các trung tâm thực
hiện, vẫn được kiểm soát và vẫn có thể đánh giá hiệu năng của chúng thông qua việc so sánh mức
doanh thu (hoặc chi phí) dự kiến (định mức, kế hoạch) với doanh thu (hoặc chi phí) thực tế của
trung tâm đó.
Học kế toán tổng hợp
dựng trong thời kỳ sản xuất theo kiểu Taylor - công nghiệp cơ khí. Mỗi phân xưởng, bộ phận sản
xuất được tổ chức để thực hiện một hoạt động duy nhất, hay nói cách khác, đã có sự trùng lập
giữa khái niệm "hoạt động" với khái niệm "bộ phận".
Từ cuối năm 1980, mô hình tổ chức doanh nghiệp trở lên chung hơn. Người ta có xu
hướng biểu diễn doanh nghiệp bằng những "qui trình" hoặc là những "hoạt động" hơn là thông
qua sơ đồ tổ chức của doanh nghiệp. Do đó, các "hoạt động" của các bộ phận được đưa vào trọng
tâm của sơ đồ kế toán quản trị. Mô hình này được gọi là mô hình ABC - xác định giá phí trên cơ
sở hoạt động (xem bảng số 1.1)
Bảng số 1.1
Sản phẩm có nhiều thuộc tính
(tính chất, thời hạn...)
Có được nhờ vào việc tiêu
dùng
Hoạt động
Được cung cấp bởi
Các bộ phận, đơn vị (Trung
tâm)
Những bộ phận này
dùng
Các nguồn lực
Theo mô hình này, các bộ phận huy động các nguồn lực (việc này tạo ra nhu cầu tài trợ),
sau đó sẽ tiêu dùng những nguồn lực này (việc này làm phát sinh chi phí). Để bù vào, các bộ phận
này sản sinh ra các hoạt động. Những hoạt động này cấu thành nên những quy trình cho ra sản
phẩm.
Các dịch vụ và khóa học kế toán
Dưới đây sẽ đề cập đến các yếu tố của mô hình ABC - mô hình bao trùm tất cả các mô
hình kế toán quản trị:
A- Các bộ phận tiêu dùng nguồn lực.
Có thể phân biệt thành hai loại hình bộ phận:
a- Trung tâm trách nhiệm: Là các trung tâm có một số quyền tự chủ trong việc sử dụng
nguồn lực được cấp nhằm để đạt được một mục đích cụ thể. Đó chính là những bộ phận cơ sở của
kế toán quản trị và kiểm soát xử lý.
b- Trung tâm thực hiện: Là các trung tâm mà tại đó tiến hành thực hiện những nhiệm vụ
cụ thể. Các trung tâm thực hiện không có quyền tự chủ như các trung tâm trách nhiệm. Điều đó
không có nghĩa là người ta không quy trách nhiệm cho các trung tâm này. Ở các trung tâm thực
hiện, vẫn được kiểm soát và vẫn có thể đánh giá hiệu năng của chúng thông qua việc so sánh mức
doanh thu (hoặc chi phí) dự kiến (định mức, kế hoạch) với doanh thu (hoặc chi phí) thực tế của
trung tâm đó.
Học kế toán tổng hợp
Học kế toán trưởng 13/8/2012
Học kế toán trưởng
Điều 10. Kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết
1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
2. Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết như sau:
a) Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán;
b) Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
Điều 11. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán gồm:
1. Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”). Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán, nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 12. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Điều 13. Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết;
b) Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ ngày có hiệu lực ghi trên quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.
Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 40 của Luật này.
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn đe dọa, trù dập người làm kế toán trong việc thực hiện công việc kế toán.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản, trừ doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
8. Bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 53 của Luật này.
9. Các hành vi khác về kế toán mà pháp luật nghiêm cấm.
Điều 15. Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán
1. Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị pháp lý về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán và được sử dụng để công bố công khai theo quy định của pháp luật.
2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán, xem xét, xử lý vi phạm pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
MỤC 1
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 17. Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
Điều 18. Chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
2. Chính phủ quy định chi tiết về chứng từ điện tử.
Điều 19. Lập chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán do đơn vị kế toán quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị kế toán thì liên gửi cho bên ngoài phải có dấu của đơn vị kế toán.
5. Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và khoản 1, khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
Điều 20. Ký chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.
3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
Học kế toán tổng hợp
1. Kế toán ở đơn vị kế toán gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị.
2. Khi thực hiện công việc kế toán tài chính và kế toán quản trị, đơn vị kế toán phải thực hiện kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết như sau:
a) Kế toán tổng hợp phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị. Kế toán tổng hợp sử dụng đơn vị tiền tệ để phản ánh tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán;
b) Kế toán chi tiết phải thu thập, xử lý, ghi chép và cung cấp thông tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động theo từng đối tượng kế toán cụ thể trong đơn vị kế toán. Kế toán chi tiết minh họa cho kế toán tổng hợp. Số liệu kế toán chi tiết phải khớp đúng với số liệu kế toán tổng hợp trong một kỳ kế toán.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn áp dụng kế toán quản trị phù hợp với từng lĩnh vực hoạt động.
Điều 11. Đơn vị tính sử dụng trong kế toán
Đơn vị tính sử dụng trong kế toán gồm:
1. Đơn vị tiền tệ là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu quốc tế là “VND”). Trong trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh là ngoại tệ, phải ghi theo nguyên tệ và đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái thực tế hoặc quy đổi theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Đơn vị kế toán chủ yếu thu, chi bằng ngoại tệ thì được chọn một loại ngoại tệ do Bộ Tài chính quy định làm đơn vị tiền tệ để kế toán, nhưng khi lập báo cáo tài chính sử dụng tại Việt Nam phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm khóa sổ lập báo cáo tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động là đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trường hợp có sử dụng đơn vị đo lường khác thì phải quy đổi ra đơn vị đo lường chính thức của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 12. Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán
1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính ở Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài.
2. Chữ số sử dụng trong kế toán là chữ số ả-Rập: 0, 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9; sau chữ số hàng nghìn, triệu, tỷ, nghìn tỷ, triệu tỷ, tỷ tỷ phải đặt dấu chấm (.); khi còn ghi chữ số sau chữ số hàng đơn vị phải đặt dấu phẩy (,) sau chữ số hàng đơn vị.
Điều 13. Kỳ kế toán
1. Kỳ kế toán gồm kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng và được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán năm là mười hai tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. Đơn vị kế toán có đặc thù riêng về tổ chức, hoạt động được chọn kỳ kế toán năm là mười hai tháng tròn theo năm dương lịch, bắt đầu từ đầu ngày 01 tháng đầu quý này đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý trước năm sau và thông báo cho cơ quan tài chính biết;
b) Kỳ kế toán quý là ba tháng, tính từ đầu ngày 01 tháng đầu quý đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối quý;
c) Kỳ kế toán tháng là một tháng, tính từ đầu ngày 01 đến hết ngày cuối cùng của tháng.
2. Kỳ kế toán của đơn vị kế toán mới được thành lập được quy định như sau:
a) Kỳ kế toán đầu tiên của doanh nghiệp mới được thành lập tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Kỳ kế toán đầu tiên của đơn vị kế toán khác tính từ ngày có hiệu lực ghi trên quyết định thành lập đến hết ngày cuối cùng của kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị kế toán khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản thì kỳ kế toán cuối cùng tính từ đầu ngày kỳ kế toán năm, kỳ kế toán quý, kỳ kế toán tháng theo quy định tại khoản 1 Điều này đến hết ngày trước ngày ghi trên quyết định chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động hoặc phá sản đơn vị kế toán có hiệu lực.
4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian ngắn hơn chín mươi ngày thì được phép cộng (+) với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng (+) với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm. Kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải ngắn hơn mười lăm tháng.
Điều 14. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Giả mạo, khai man, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác giả mạo, khai man, tẩy xóa tài liệu kế toán.
2. Cố ý, thỏa thuận hoặc ép buộc người khác cung cấp, xác nhận thông tin, số liệu kế toán sai sự thật.
3. Để ngoài sổ kế toán tài sản của đơn vị kế toán hoặc tài sản liên quan đến đơn vị kế toán.
4. Huỷ bỏ hoặc cố ý làm hư hỏng tài liệu kế toán trước thời hạn lưu trữ quy định tại Điều 40 của Luật này.
5. Ban hành, công bố chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán không đúng thẩm quyền.
6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn đe dọa, trù dập người làm kế toán trong việc thực hiện công việc kế toán.
7. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán kiêm làm kế toán, thủ kho, thủ quỹ hoặc mua, bán tài sản, trừ doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
8. Bố trí người làm kế toán, người làm kế toán trưởng không đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 50 và Điều 53 của Luật này.
9. Các hành vi khác về kế toán mà pháp luật nghiêm cấm.
Điều 15. Giá trị của tài liệu, số liệu kế toán
1. Tài liệu, số liệu kế toán có giá trị pháp lý về tình hình kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán và được sử dụng để công bố công khai theo quy định của pháp luật.
2. Tài liệu, số liệu kế toán là cơ sở để xây dựng và xét duyệt kế hoạch, dự toán, quyết toán, xem xét, xử lý vi phạm pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm quản lý, sử dụng, cung cấp thông tin, tài liệu kế toán
1. Đơn vị kế toán có trách nhiệm quản lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ tài liệu kế toán.
2. Đơn vị kế toán có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ, trung thực, minh bạch cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
MỤC 1
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Điều 17. Nội dung chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên và số hiệu của chứng từ kế toán;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ kế toán;
c) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán;
d) Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
e) Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ kế toán.
2. Ngoài những nội dung chủ yếu của chứng từ kế toán quy định tại khoản 1 Điều này, chứng từ kế toán có thể có thêm những nội dung khác theo từng loại chứng từ.
Điều 18. Chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được coi là chứng từ kế toán khi có các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này và được thể hiện dưới dạng dữ liệu điện tử, được mã hóa mà không bị thay đổi trong quá trình truyền qua mạng máy tính hoặc trên vật mang tin như băng từ, đĩa từ, các loại thẻ thanh toán.
2. Chính phủ quy định chi tiết về chứng từ điện tử.
Điều 19. Lập chứng từ kế toán
1. Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính.
2. Chứng từ kế toán phải được lập rõ ràng, đầy đủ, kịp thời, chính xác theo nội dung quy định trên mẫu. Trong trường hợp chứng từ kế toán chưa có quy định mẫu thì đơn vị kế toán được tự lập chứng từ kế toán nhưng phải có đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 17 của Luật này.
3. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính trên chứng từ kế toán không được viết tắt, không được tẩy xóa, sửa chữa; khi viết phải dùng bút mực, số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, chỗ trống phải gạch chéo; chứng từ bị tẩy xóa, sửa chữa đều không có giá trị thanh toán và ghi sổ kế toán. Khi viết sai vào mẫu chứng từ kế toán thì phải huỷ bỏ bằng cách gạch chéo vào chứng từ viết sai.
4. Chứng từ kế toán phải được lập đủ số liên quy định. Trường hợp phải lập nhiều liên chứng từ kế toán cho một nghiệp vụ kinh tế, tài chính thì nội dung các liên phải giống nhau. Chứng từ kế toán do đơn vị kế toán quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này lập để giao dịch với tổ chức, cá nhân bên ngoài đơn vị kế toán thì liên gửi cho bên ngoài phải có dấu của đơn vị kế toán.
5. Người lập, người ký duyệt và những người khác ký tên trên chứng từ kế toán phải chịu trách nhiệm về nội dung của chứng từ kế toán.
6. Chứng từ kế toán được lập dưới dạng chứng từ điện tử phải tuân theo quy định tại Điều 18 của Luật này và khoản 1, khoản 2 Điều này. Chứng từ điện tử phải được in ra giấy và lưu trữ theo quy định tại Điều 40 của Luật này.
Điều 20. Ký chứng từ kế toán
1. Chứng từ kế toán phải có đủ chữ ký. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải được ký bằng bút mực. Không được ký chứng từ kế toán bằng mực đỏ hoặc đóng dấu chữ ký khắc sẵn. Chữ ký trên chứng từ kế toán của một người phải thống nhất.
2. Chữ ký trên chứng từ kế toán phải do người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền ký. Nghiêm cấm ký chứng từ kế toán khi chưa ghi đủ nội dung chứng từ thuộc trách nhiệm của người ký.
3. Chứng từ kế toán chi tiền phải do người có thẩm quyền ký duyệt chi và kế toán trưởng hoặc người được uỷ quyền ký trước khi thực hiện. Chữ ký trên chứng từ kế toán dùng để chi tiền phải ký theo từng liên.
4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật.
Học kế toán tổng hợp
Học kế toán tổng hợp tại Hà Nội 10/8
Các lớp học học kế toán tổng hợp tổng hợp tại Hà Nội
I. Tổng quan
1. Khái niệm và đặc điểm TSCĐ:
TSCĐ là nguồn lực kinh tế ban đầu có giá trị lớn hơn 10 triệu và thời gian sử dụng lâu dài( trên một năm)
Có các loại sau: TSCĐ Hữu hình, TCSĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính
Quy định chung: TSCĐ có giá trị > 10.000.000 VNĐ
2. Xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá – giá trị hao mòn
Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm toàn bộ các chi phí mà DN bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa vào trạng thái sẵn sàng đi vào Hoạt động
Ng. giá TSCĐ do mua sắm = Giá mua thực tế - các khoản chiết khấu, giảm giá
+ các khoản thuế + các khoản chi phí
Các khóa đào tạo kế toán của chúng tôi rất đa dạng, bạn hãy chọn khóa học mà mình yêu thích nhé
Nguyên giá TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản bàn giao:
Nguyên giá = giá thực tế công trình + các khoản phí khác
Nguyên giá TSCĐ được cấp, chuyển đến:
Nguyên giá = Giá trị còn lại ghi sổ ở đvị cấp + các phí tổn mới
Nguyên giá do nhận vốn góp liên doanh, tặng thưởng, viện trợ là giá thực tế đánh giá do các bên thoả thuận.
3. Tài khoản sử dụng:
TK 211
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ
Bên Có: -------------------------------- giảm------
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hh hiện có
TK 212: TSCĐ thuê tài chính
TK 213: TSCĐ vô hình
TK 214: Hao mòn TSCĐ
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn TSCĐ (Nhượng bán,,,)
Bên có: --------------------------------- tăng----------------------------- (trích Khấu hao)
Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản theo dõi tình hình hình thành và SD vốn KH
Bên nợ: Phản ánh nghiệp vụ làm tăng NV Khấu hao cơ bản
Bên có: ---------------------------- giảm--------------------------
Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
Các TK liên quan: 001, 331, 342, 111, 627, 642...
II. học kế toán tổng hợp Tổng hợp TSCĐ:
1. học kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
Mua sắm bằng vốn CSH:
BT1. Ghi tăng TSCĐ
Nợ 211, 133: Tăng TSCĐ và thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có 331, 111, 112: Nợ lại người bán hoặc trả ngay bằng tiền
BT2. Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng:
Nợ 414: Dùng Quỹ ĐTư PTriển để mua sắm
Nợ 431: Dùng Quỹ phúc lợi
Nợ 441: Dùng nguồn vốn XDCB
Có 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh
Nếu sử dụng nguồn vốn Khấu hao cơ bản, ghi thêm bút toán: Có 009
Nếu TSCĐ được mua về phục vục cho HĐ phúc lợi công cộng:
BT1.
Nợ 211
Có 331, 112, 111…
BT2. Kết chuyển tăng nguồn vốn Tương ứng:
Nợ 431 (4312): Giảm quỹ phúc lợi
Có 431 (4313): Quỹ phúc lợi đã hình thành
Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn, học kế toán tổng hợp chỉ ghi bút toán tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211, 133: Nguyên giá TSCĐ tăng thêm, thuế GTGT
Có 341: Số tiền vay dài hạn để trả mua TSCĐ
Mua theo hình thức trả góp, trả chậm:
Nợ TK 211: nguyên giá
Nợ 133: VAT được khấu trừ
Nợ 242: lãi do mua trả góp, trả chậm
Có 331:Phải trả người bán (Mua chịu)
Kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK lquan: 441, 414, 4312: Giảm NVốn Sử dụng
Có 411: NV Kinh doanh.
Mua bằng phương thức hàng đổi hàng:
Nợ 214: giá trị hao mòn kuỹ kế của TS đem đi trao đổi
Nợ 211: Nguyên giá TSCĐ nhận về
Có 211: ghi giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi
Trường hợp trao đổi chênh lệch, DN phả trả hoặc phải thu từ đối tác, ghi:
BT1. Xoá sổ TSCĐ đem đi trao đổi:
Nợ 214: Giá trị hao mòn
Nợ 811: Giá trị còn lại đem đi trao đổi
Có 211: ghi giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi
BT2. Phản ánh giá trị trao đổi of TSCĐ:
Nợ 131: Tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về:
Có 711: Giá trao đổi theo thoả thuận
Có 333:
BT3. Phản ánh tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về:
Nợ 211: nguyên giá
Nợ 133
Có 131
Mua sắm nhà cửa vật kiến trúc gắn liền quyền sử dụng đất:
BT1. Ghi tăng TSCĐ
Nợ 211, 133, 213
Có 331, 111, 112, 341
BT2. Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nếu mua sắm qua lắp đặt trong thời gian dài
Nợ 241, 133
Có 331, 341, 111…
Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, học kế toán tổng hợp ghi tăng TSCĐ
Nợ 211
Có 241: Kết chuyển chi phí mua sắm
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn:
Nợ 414, 441, 431
Có 411
Các khản chi không hợp lý trong quá trình lắp đặt: Không được tính vào nguyên giá thì ghi:
Nợ 111, 112,138…
Nợ 632
Có 241:
Trường hợp tăng do XDCB bàn giao hoặc tự chế, vốn góp liên doanh:
Nợ 211, 131, 133
Có 411, 128, 222: Tăng nguồn vốn Kinh doanh, tăng Đầu tư chứng khoán, tăng nguồn vốn liên doanh
Trường hợp tăng do chuyển từ công cụ dụng cụ sang:
Nợ 211 (tăng TSCĐ)
Có 153 (Giảm CCDC)
Nếu CCDC đã SD:
Nợ 211:
Có 241: Giá trị đã phân bổ
Có 412: phần chênh lệch
Tăng do đánh giá lại:
BT1. Phần chênh lệch tăng nguyên giá:
Nợ 211
Có 412: phần chênh lệch
BT2. Phần chênh lệch hao mòn:
Nợ 412
Có 214
Tăng do nhận viện trợ: Nợ 211 Có 711
Phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ 627, 641, 642 (Tính vào các chi phí chung, BH hay QLDN)
Có 214: Hao mòn TSCĐ
Trong thời gian chờ xử lý thì theo dõi ở TK 338
Nợ 211
Có 214, 338
2. học kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
Trường hợp nhượng bán:
BT1. Xoá sổ TSCĐ: Nợ 214: Giảm gía trị hao mòn TSCĐ của DN
Nợ 811: tăng chi phí liên quan đến nhượng bán
Có 211: giảm TSCĐ
BT2. Phản ánh giá trị nhượng bán:
Nợ TK liên quan: 111,112, 131: Có thể thu tiền ngay hoặc KH nợ lại
Có 711, 333: Tăng thu nhập, tăng thuế đầu ra phải nộp
BT3. chi phí nhượng bán khác:
Nợ 811, 133: Các chi phí liên quan đến nhượgn bán
Có 331, 111, 112: KHoản phải thanh toán CP đó
Thanh lý tài sản:
BT1. Xoá sổ TSCĐ:
Nợ 214:Giảm GTrị hao mòn
Nợ 811: tăng CP liên quan
Có 211: giảm TSCĐ
BT2. Số thu hồi từ thanh lý:
Nợ 111, 112, 152, 153, 131, 138: Giá trị thu được từ viêc thanh lý
Có 711, 333…: Các khoản thu nhập từ thanh lý, Thuế phải nộp
BT3. Tập hợp chi phí thanh lý:
Nợ 811, 133
Có 111, 112, 331, 334
Trường hợp giảm do chuyển thành CCDC nhỏ:
Nợ 214, 627, 641, 642: Kết chuyển vào hao mòn hoặc vào Cp KD
Có 211: giảm TSCĐ
Trường hợp giá trị còn lại của TSCĐ lớn học kế toán tổng hợp sẽ đưa vào chi phí dài hạn để phân bổ dần:
Nợ 214, 242: Đưa vào hao mòn hoặc vào ký cược,ký quỹ dài hạn
Có 211: giá trị TSCĐ giảm đi
Trường hợp giảm do góp vốn liên doanh
BT1. Xoá sổ TSCĐ:
Nợ 214:Giảm GTrị hao mòn
Nợ 811: tăng CP liên quan
Có 211: giảm TSCĐ
BT2. Phản ánh giá trị góp vốn được ghi nhận:
Nợ 128, 222: Phản ánh gía trị góp vốn đầu tư hay liên doanh
Có 711, 333: ghi tăng thu nhập, thuế phải nộp
Trường hợp giảm do trả lại cho các bên tham gia góp vốn:
BT1. Xoá sổ TS
Bt2. ghi giảm số vốn kinh doanh:
Nợ 411
Có 711, 333
Khi kiểm kê phát hiện thiếu:
Nợ 214, 138
Có 211
Khi sửa chữa nâng cấp:
Nợ 211
Có 241:
III. học kế toán tổng hợp đầu tư dài hạn: Đầu tư chứng khoán, Góp vốn liên doanh dài hạn:
TK sử dụng: 221: đầu tư chứng khoán
222: Góp vốn liên doanh
Các dịch vụ và khóa học kế toán
Bài tập: Có số liệu của một công ty như sau: (Đvị tính: 1000đ)
I. Các số dư đầu kỳ:
- TK 211: 3.500.000 - TK 213: 250.000;
- TK 214: 1.250.000 (2141: 1.200.000, TK 2143: 50.000)
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1. Mua một thiết bị SX theo tổng giá thanh toán (cả thuế VAT 5%) là 420.000> chi phí mới chi ra để chạy thử, giao dịch là 4.000. Toàn bộ tiền mua và chi phí lq đã chi bằng tiền gửi NH, Thiết bị này được đầu tư bằng quỹ ĐTư PTriển
2. Thu hồi vốn góp liên doanh bằng một thiết bị SX theo giá thoả thuận là 105.000 (thuế 5%), Được biết tổng số vốn góp lúc đầu là 120.000
3. Nhượng bán một ôtô tải cho công ty X theo tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT 5%) là 210.000. Được biết nguyên giá ôtô 285.000, giá trị hao mòn luỹ kế 85.000
4. Thanh lý một thiết bị SX, nguyên giá 250.000, giá trị hao mòn luỹ kế 200.000, Phế liệu thu hồi bán thu bằng tiền mặt (Cả thuế GTGT 5%) là 16.800. chi phí thanh lý đã chi bằng tiền mặt 1.000)
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
Bài giải:
NV1: Mua TSCĐ
Giá chưa thuế 420.000/1.05= 400.000
Thuế: 20.000
ĐK
1a. Ghi tăng TSCĐ, ghi giảm tiền gửi ngân hàng số tiền dung để mua TSCĐ
Nợ 211- TSCĐ: 400.000
Nợ 133 (1332) Thuế: 20.000
Có 112(TGNH giảm): 420.000
1b. Phản ánh chi phí chạy thử trả bằng TGNH
Nợ 211 (2113): 4.000
Có 112: 4.000
1c. Thiết bị được đầu tư bằng quỹ Đtư phát triển: ghi giảm quỹ ĐTPT, tăng Nguồn vốn KD:
Nợ 414: Quỹ ĐTPT giảm
Có 411: tăng NVKD
NV2. Thu hồi vốn góp bằng TSCĐ, Ghi tăng TSCĐ
Nợ 211: Giá trị TSCĐ thu hồi: 100.000
Nợ 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ: 5.000
Nợ 138: Khoản phải thu khác - Phần chênh lệch vốn góp ban đầu: 15.000
Có 222 - giảm vốn góp liên doanh với đối tác: 120.000
NV3. Nhượng bán TSCĐ
BT1. 3a, Phản ánh giá trị TSCĐ:
Nợ 214: (Giá trị hao mòn muỹ kế): 85.000
Nợ 811: Chi phí nhượng bán: 200.000
Có: nguyên giá TSCĐ đem đi thanh lý 285.000
Bt2. 3b, Phản ánh giá thanh toán
Giá thanh toán chưa thuế = 210.000/ (1+0.05) = 200.000
Nợ 131(Phải thu của công ty X): 210.000
Có 711:Thu nhập từ việc nhượng bán: 200.000
Có 3331: Thuế phải nộp: 10.000
NV4. Thanh lý TSCĐ, thu lại phế liệu và chi phí tiền mặt cho thanh lý
4a. Phản ánh giá trị của TSCĐ đem đi thanh lý:
Nợ 214: Giảm giá trị hao mòn luỹ kế: 200.000
Nợ 811: Chi phí thanh lý: 50.000
Có 211: Nguyên giá TSCĐ: 250.000
4b. Thu tiền mặt từ phế liệu thu hồi:
Nợ 111: 16.800
Có 711: ghi tăng TN khác từ phế liệu: 16.000
Có 3331: Thuế phải nộp 800
4c. Phản ánh chi phí thanh lý bằng tiền mặt:
Nợ 811: Chi phí thanh lý: 1.000
Có 111:tiền mặt giảm: 1.000
Học kế toán tổng hợp
I. Tổng quan
1. Khái niệm và đặc điểm TSCĐ:
TSCĐ là nguồn lực kinh tế ban đầu có giá trị lớn hơn 10 triệu và thời gian sử dụng lâu dài( trên một năm)
Có các loại sau: TSCĐ Hữu hình, TCSĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính
Quy định chung: TSCĐ có giá trị > 10.000.000 VNĐ
2. Xác định giá trị ghi sổ cho TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá – giá trị hao mòn
Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm toàn bộ các chi phí mà DN bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa vào trạng thái sẵn sàng đi vào Hoạt động
Ng. giá TSCĐ do mua sắm = Giá mua thực tế - các khoản chiết khấu, giảm giá
+ các khoản thuế + các khoản chi phí
Các khóa đào tạo kế toán của chúng tôi rất đa dạng, bạn hãy chọn khóa học mà mình yêu thích nhé
Nguyên giá TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản bàn giao:
Nguyên giá = giá thực tế công trình + các khoản phí khác
Nguyên giá TSCĐ được cấp, chuyển đến:
Nguyên giá = Giá trị còn lại ghi sổ ở đvị cấp + các phí tổn mới
Nguyên giá do nhận vốn góp liên doanh, tặng thưởng, viện trợ là giá thực tế đánh giá do các bên thoả thuận.
3. Tài khoản sử dụng:
TK 211
Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng TSCĐ
Bên Có: -------------------------------- giảm------
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hh hiện có
TK 212: TSCĐ thuê tài chính
TK 213: TSCĐ vô hình
TK 214: Hao mòn TSCĐ
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị hao mòn TSCĐ (Nhượng bán,,,)
Bên có: --------------------------------- tăng----------------------------- (trích Khấu hao)
Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
TK 009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản theo dõi tình hình hình thành và SD vốn KH
Bên nợ: Phản ánh nghiệp vụ làm tăng NV Khấu hao cơ bản
Bên có: ---------------------------- giảm--------------------------
Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn.
Các TK liên quan: 001, 331, 342, 111, 627, 642...
II. học kế toán tổng hợp Tổng hợp TSCĐ:
1. học kế toán tổng hợp tăng TSCĐ
Mua sắm bằng vốn CSH:
BT1. Ghi tăng TSCĐ
Nợ 211, 133: Tăng TSCĐ và thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có)
Có 331, 111, 112: Nợ lại người bán hoặc trả ngay bằng tiền
BT2. Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng:
Nợ 414: Dùng Quỹ ĐTư PTriển để mua sắm
Nợ 431: Dùng Quỹ phúc lợi
Nợ 441: Dùng nguồn vốn XDCB
Có 411: Tăng nguồn vốn kinh doanh
Nếu sử dụng nguồn vốn Khấu hao cơ bản, ghi thêm bút toán: Có 009
Nếu TSCĐ được mua về phục vục cho HĐ phúc lợi công cộng:
BT1.
Nợ 211
Có 331, 112, 111…
BT2. Kết chuyển tăng nguồn vốn Tương ứng:
Nợ 431 (4312): Giảm quỹ phúc lợi
Có 431 (4313): Quỹ phúc lợi đã hình thành
Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn, học kế toán tổng hợp chỉ ghi bút toán tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211, 133: Nguyên giá TSCĐ tăng thêm, thuế GTGT
Có 341: Số tiền vay dài hạn để trả mua TSCĐ
Mua theo hình thức trả góp, trả chậm:
Nợ TK 211: nguyên giá
Nợ 133: VAT được khấu trừ
Nợ 242: lãi do mua trả góp, trả chậm
Có 331:Phải trả người bán (Mua chịu)
Kết chuyển nguồn vốn:
Nợ TK lquan: 441, 414, 4312: Giảm NVốn Sử dụng
Có 411: NV Kinh doanh.
Mua bằng phương thức hàng đổi hàng:
Nợ 214: giá trị hao mòn kuỹ kế của TS đem đi trao đổi
Nợ 211: Nguyên giá TSCĐ nhận về
Có 211: ghi giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi
Trường hợp trao đổi chênh lệch, DN phả trả hoặc phải thu từ đối tác, ghi:
BT1. Xoá sổ TSCĐ đem đi trao đổi:
Nợ 214: Giá trị hao mòn
Nợ 811: Giá trị còn lại đem đi trao đổi
Có 211: ghi giảm nguyên giá TSCĐ đem đi trao đổi
BT2. Phản ánh giá trị trao đổi of TSCĐ:
Nợ 131: Tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về:
Có 711: Giá trao đổi theo thoả thuận
Có 333:
BT3. Phản ánh tổng giá thanh toán của TSCĐ nhận về:
Nợ 211: nguyên giá
Nợ 133
Có 131
Mua sắm nhà cửa vật kiến trúc gắn liền quyền sử dụng đất:
BT1. Ghi tăng TSCĐ
Nợ 211, 133, 213
Có 331, 111, 112, 341
BT2. Kết chuyển nguồn vốn tương ứng
Nếu mua sắm qua lắp đặt trong thời gian dài
Nợ 241, 133
Có 331, 341, 111…
Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, học kế toán tổng hợp ghi tăng TSCĐ
Nợ 211
Có 241: Kết chuyển chi phí mua sắm
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn:
Nợ 414, 441, 431
Có 411
Các khản chi không hợp lý trong quá trình lắp đặt: Không được tính vào nguyên giá thì ghi:
Nợ 111, 112,138…
Nợ 632
Có 241:
Trường hợp tăng do XDCB bàn giao hoặc tự chế, vốn góp liên doanh:
Nợ 211, 131, 133
Có 411, 128, 222: Tăng nguồn vốn Kinh doanh, tăng Đầu tư chứng khoán, tăng nguồn vốn liên doanh
Trường hợp tăng do chuyển từ công cụ dụng cụ sang:
Nợ 211 (tăng TSCĐ)
Có 153 (Giảm CCDC)
Nếu CCDC đã SD:
Nợ 211:
Có 241: Giá trị đã phân bổ
Có 412: phần chênh lệch
Tăng do đánh giá lại:
BT1. Phần chênh lệch tăng nguyên giá:
Nợ 211
Có 412: phần chênh lệch
BT2. Phần chênh lệch hao mòn:
Nợ 412
Có 214
Tăng do nhận viện trợ: Nợ 211 Có 711
Phát hiện thừa khi kiểm kê:
Nợ 627, 641, 642 (Tính vào các chi phí chung, BH hay QLDN)
Có 214: Hao mòn TSCĐ
Trong thời gian chờ xử lý thì theo dõi ở TK 338
Nợ 211
Có 214, 338
2. học kế toán tổng hợp giảm TSCĐ
Trường hợp nhượng bán:
BT1. Xoá sổ TSCĐ: Nợ 214: Giảm gía trị hao mòn TSCĐ của DN
Nợ 811: tăng chi phí liên quan đến nhượng bán
Có 211: giảm TSCĐ
BT2. Phản ánh giá trị nhượng bán:
Nợ TK liên quan: 111,112, 131: Có thể thu tiền ngay hoặc KH nợ lại
Có 711, 333: Tăng thu nhập, tăng thuế đầu ra phải nộp
BT3. chi phí nhượng bán khác:
Nợ 811, 133: Các chi phí liên quan đến nhượgn bán
Có 331, 111, 112: KHoản phải thanh toán CP đó
Thanh lý tài sản:
BT1. Xoá sổ TSCĐ:
Nợ 214:Giảm GTrị hao mòn
Nợ 811: tăng CP liên quan
Có 211: giảm TSCĐ
BT2. Số thu hồi từ thanh lý:
Nợ 111, 112, 152, 153, 131, 138: Giá trị thu được từ viêc thanh lý
Có 711, 333…: Các khoản thu nhập từ thanh lý, Thuế phải nộp
BT3. Tập hợp chi phí thanh lý:
Nợ 811, 133
Có 111, 112, 331, 334
Trường hợp giảm do chuyển thành CCDC nhỏ:
Nợ 214, 627, 641, 642: Kết chuyển vào hao mòn hoặc vào Cp KD
Có 211: giảm TSCĐ
Trường hợp giá trị còn lại của TSCĐ lớn học kế toán tổng hợp sẽ đưa vào chi phí dài hạn để phân bổ dần:
Nợ 214, 242: Đưa vào hao mòn hoặc vào ký cược,ký quỹ dài hạn
Có 211: giá trị TSCĐ giảm đi
Trường hợp giảm do góp vốn liên doanh
BT1. Xoá sổ TSCĐ:
Nợ 214:Giảm GTrị hao mòn
Nợ 811: tăng CP liên quan
Có 211: giảm TSCĐ
BT2. Phản ánh giá trị góp vốn được ghi nhận:
Nợ 128, 222: Phản ánh gía trị góp vốn đầu tư hay liên doanh
Có 711, 333: ghi tăng thu nhập, thuế phải nộp
Trường hợp giảm do trả lại cho các bên tham gia góp vốn:
BT1. Xoá sổ TS
Bt2. ghi giảm số vốn kinh doanh:
Nợ 411
Có 711, 333
Khi kiểm kê phát hiện thiếu:
Nợ 214, 138
Có 211
Khi sửa chữa nâng cấp:
Nợ 211
Có 241:
III. học kế toán tổng hợp đầu tư dài hạn: Đầu tư chứng khoán, Góp vốn liên doanh dài hạn:
TK sử dụng: 221: đầu tư chứng khoán
222: Góp vốn liên doanh
Các dịch vụ và khóa học kế toán
Bài tập: Có số liệu của một công ty như sau: (Đvị tính: 1000đ)
I. Các số dư đầu kỳ:
- TK 211: 3.500.000 - TK 213: 250.000;
- TK 214: 1.250.000 (2141: 1.200.000, TK 2143: 50.000)
II. Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1. Mua một thiết bị SX theo tổng giá thanh toán (cả thuế VAT 5%) là 420.000> chi phí mới chi ra để chạy thử, giao dịch là 4.000. Toàn bộ tiền mua và chi phí lq đã chi bằng tiền gửi NH, Thiết bị này được đầu tư bằng quỹ ĐTư PTriển
2. Thu hồi vốn góp liên doanh bằng một thiết bị SX theo giá thoả thuận là 105.000 (thuế 5%), Được biết tổng số vốn góp lúc đầu là 120.000
3. Nhượng bán một ôtô tải cho công ty X theo tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT 5%) là 210.000. Được biết nguyên giá ôtô 285.000, giá trị hao mòn luỹ kế 85.000
4. Thanh lý một thiết bị SX, nguyên giá 250.000, giá trị hao mòn luỹ kế 200.000, Phế liệu thu hồi bán thu bằng tiền mặt (Cả thuế GTGT 5%) là 16.800. chi phí thanh lý đã chi bằng tiền mặt 1.000)
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh
Bài giải:
NV1: Mua TSCĐ
Giá chưa thuế 420.000/1.05= 400.000
Thuế: 20.000
ĐK
1a. Ghi tăng TSCĐ, ghi giảm tiền gửi ngân hàng số tiền dung để mua TSCĐ
Nợ 211- TSCĐ: 400.000
Nợ 133 (1332) Thuế: 20.000
Có 112(TGNH giảm): 420.000
1b. Phản ánh chi phí chạy thử trả bằng TGNH
Nợ 211 (2113): 4.000
Có 112: 4.000
1c. Thiết bị được đầu tư bằng quỹ Đtư phát triển: ghi giảm quỹ ĐTPT, tăng Nguồn vốn KD:
Nợ 414: Quỹ ĐTPT giảm
Có 411: tăng NVKD
NV2. Thu hồi vốn góp bằng TSCĐ, Ghi tăng TSCĐ
Nợ 211: Giá trị TSCĐ thu hồi: 100.000
Nợ 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ: 5.000
Nợ 138: Khoản phải thu khác - Phần chênh lệch vốn góp ban đầu: 15.000
Có 222 - giảm vốn góp liên doanh với đối tác: 120.000
NV3. Nhượng bán TSCĐ
BT1. 3a, Phản ánh giá trị TSCĐ:
Nợ 214: (Giá trị hao mòn muỹ kế): 85.000
Nợ 811: Chi phí nhượng bán: 200.000
Có: nguyên giá TSCĐ đem đi thanh lý 285.000
Bt2. 3b, Phản ánh giá thanh toán
Giá thanh toán chưa thuế = 210.000/ (1+0.05) = 200.000
Nợ 131(Phải thu của công ty X): 210.000
Có 711:Thu nhập từ việc nhượng bán: 200.000
Có 3331: Thuế phải nộp: 10.000
NV4. Thanh lý TSCĐ, thu lại phế liệu và chi phí tiền mặt cho thanh lý
4a. Phản ánh giá trị của TSCĐ đem đi thanh lý:
Nợ 214: Giảm giá trị hao mòn luỹ kế: 200.000
Nợ 811: Chi phí thanh lý: 50.000
Có 211: Nguyên giá TSCĐ: 250.000
4b. Thu tiền mặt từ phế liệu thu hồi:
Nợ 111: 16.800
Có 711: ghi tăng TN khác từ phế liệu: 16.000
Có 3331: Thuế phải nộp 800
4c. Phản ánh chi phí thanh lý bằng tiền mặt:
Nợ 811: Chi phí thanh lý: 1.000
Có 111:tiền mặt giảm: 1.000
Học kế toán tổng hợp
Dịch vụ kế toán trọn gói 8/9
Dịch vụ kế toán trọn gói
Kế toán đầu tư chứng khoán, tài chính:
SD các TK: 121, 128, 129 (Dự phòng tài chính)
Bên nợ: Phản ánh PS tăng TK
Bên có: Phản ánh PS giảm
Dư nợ: Phản ánh giá trị hiện có
Nợ: 121, 128, 129
Có: 111, 112
Khi chuyển nhượng thanh lý:
Nợ 111, 112, 138, 635
Có 121, 128, 129
Khi đi góp vốn liên doanh bằng TSCĐ ghi 2 bút toán:
BT1, Xoá sổ TSCĐ đó
Nợ 214: gia trị hao mòn
Nợ 811: Giá trị còn lại
Có 211: Nguyên giá
BT2, Phản ánh giá trị vốn góp liên doanh:
Nợ 128: gia theo thoả thuận
Có 711: giá thoả thuận
Có 333: Thuế GTGT (Nếu có)
Khi góp vốn bằng Vtư hàng hoá, ghi 2 bút toán:
BT1, Phản ánh giá gốc của Vtư hàng hoá
Nợ 632: giá thực tế
Có 152, 153, 154…
BT2, Phản ánh giá trị góp vốn
Nợ 128
Có 511, 333
Nếu góp bằng quyền SD đất, Ktoán ghi tăng vốn góp và tăng nguồn vốn KD
Nợ 128
Có 411
Số thu nhập từ hoạt động KD:
Nợ 111, 112, 152
Nợ 128, 138
Có 515: Tổng thu nhập từ hoạt động liên doanh.
Nếu PS lỗ:
Nợ 635: ghi tăng chi phí knh doanh
Có 128, 111, 338
Tài khoản dự phòng tài chính: 129
Khi đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cần sử dụng đến khoản dự phòng tài chính> Khoản này thường hay được trích trước vào quỹ dự phòng.
Cuối niên độ kế toán, so sánh số dự phòng để trích tiếp hay hoàn nhập:
Nếu dự phòng còn lại lớn hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới, Ktoán hoàn nhập số chênh lệch lớn hơn bằng cách ghi giảm chi phí tài chính:
Nợ 129: hoàn nhập Dự phòng tài chính
Có 635: giảm chi phí hoạt động tài chính
Ngược lại, tiến hành trích lập số chênh lệch lớn hơn vào chi phí hoạt động tài chính: Nợ 635:Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính
Có 129: Trích lập dự phòng giảm gía đầu tư chứng khoán
Kế toán các khoản phải thu:
Nguyên tắc:
Kiểm tra theo dõi thường xuyên, chi tiết cả về giá trị và hiện vật
Tuyệt đối không được bù trừ số dư bên nợ và số dư bên có với nhau
Kế toán thanh toán với người mua:
TK 131: Phải thu khách hang thuộc nhóm tài khoản Lưỡng tính (Có 2 số dư)
Bên nợ: Phản ánh nghiệp vụ PS làm tăng nợ phải thu.
Bên có: Nghiệp vụ PS làm giảm khoản nợ phải thu
Dư nợ: P/ ánh số tiền còn phải thu.
Dư có: P/ ánh số tiền người mua đặt trứơc hoặc trả thừa
* Định khoản ghi tăng:
Nợ 131
Có 511, 333,515,711,121,221
* Khi phát sinh chiết khấu hoặc giảm giá hàng bán:
Nợ 521: Chiết khấu TM
Nợ 532: Giảm giá hàng bán
Nợ 515: số giảm giá hàng bán, CKhấu TM thuộc hoạt động tài chính
Nợ 711: Số giảm thuộc hoạt động khác
Nợ 333: thuế trả lại cho khách
Có 131
* Trường hợp chấp thuận chiết khấu thanh toán cho khách hàng và trừ vào nợ phải thu:
Nợ 635: Số CK thanh toán KH được hưởng
Có 131: Giảm số tiền phải thu của khách
* Trường hợp phát sinh hàng trả lại do các nguyên nhân khác:
Nợ 531: DT bán hàng trả lại thuộc hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ 515: DT bán hàng … thuộc HĐ tài chính
Nợ 711: Thu nhập của hàng bán trả lại thuộc hoạt động khác
Nợ 333: Thuế
Có 131: Giảm số tiền phải thu của khách
* Khi khách hàng thanh toán trong kỳ: Nợ 111, 112, 113:Tăng quỹ tiền mặt
Có 131:Giảm phải thu của KH
* Số tiền thanh toán bù trừ với những khách hàng vừa là nhà cung cấp, định khoản như sau:
Nợ 331: Giảm số phải trả người bán (ghi giảm TK 331)
Có 131: Ghi giảm số phải thu của KH
* Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá: Nợ 152, 153…
Có 131:
* Khi người mua đặt tiền trước: Nợ 111, 112, Có 131
* Trường hợp nợ khó đòi:
Nợ 139: Số xoá sổ trừ vào quỹ dự phòng đã lập
Nợ 642: ---------------------Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 131: Giảm số tiền phải thu của khách
Đồng thời ghi nợ 004: (TK ngoại bảng) nợ khó đòi
Kế toán các khoản thu hộ: 136
Bên nợ: Phản ánh các khoản vốn đã cấp cho đơn vị phụ thuộc, các khoản cấp trên phải thu hoặc sẽ được cấp trên cấp, các khoản chi trả hộ lẫn nhau
Bên có: các khoản đã thu, đã nhận, thanh toán bù trừ
Dư nợ: Số còn phải thu ở các đơn vị nội bộ
Định khoản:
Nợ 136, 211, 214, 412
Có 111, 112, 461, 151, 152, 411
Bài tập:
Một doanh nghiệp được NN cấp ngân sách: tiền mặt 400 triệu, TSCĐ HH 1 tỉ. Trong kỳ có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1. Doanh nghiệp xuất kho bán hàng, trị giá cả thuế là 220.000.000 bao gồm thuế GTGT 10%) Khách hàng Y chưa trả tiền.
2. DN nhận vốn góp liên doanh bằng tiền mặt của công ty X là 160 triệu
3. Mở tài khoản ngân hàng công thương và gửi NH số tiền 300 triệu
4. Công ty Y Trả tiền hàng 120 triệu bằng tiền mặt.
5. Khách hàng ứng trước tiền hàng cho DN: 5.000.000 bằng tiền mặt
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh trên, Vẽ Sơ đồ TK chữ T
Bài giải:
Dư nợ TK 111: 400.000.000
Dư nợ TK 211: 1.000.000.000
NV1. Xuất kho hàng đi bán chưa nhận được tiền, Tiền phải thu của KH tăng
Dthu bán hàng chưa thuế = Dthu cả thuế / (100+ %VAT) * 100
Thay số: Dthu chưa thuế = 220.000.000 / (100+ 10) * 100 = 200.000.000
Thuế GTGT: 200.000.000 * 10% = 20.000.000
Nợ 131- Phải thu KH: 220.000.000
Có 511- DT bán hàng: 200.000.000
Có 333 (3331) - ThuếGTGT: 20.000.000
NV2. DN nhận vốn góp Ldoanh, ghi tăng nguồn vốn KD
Nợ 111: Ghi tăng quỹ tiền mặt: 160.000.000
Có 411: Tăng nguồn vốn Kinh doanh 160.000.000
NV3. Gửi tiền vào tài khoản NH: tăng TGNH, giảm quỹ tiền mặt
Nợ 112 (1121) tăng TGNH: 300.000.000
Có 111- Giảm tiền mặt tại quỹ: 300.000.000
NV4. Công ty Y trả tiền hàng đang nợ, TK 131 (phải thu KH) giảm:
Nợ 111: 120.000.000
Có 131: 120.000.000
NV5. KH ứng trước tiền hàng cho DN, TK 131 (Phải thu của KH) coi như giảm đi, còn quỹ TM tăng lên
Nợ 111- Tmặt: 5.000.000
Có 131: 5.000.000
Học kế toán tổng hợp
SD các TK: 121, 128, 129 (Dự phòng tài chính)
Bên nợ: Phản ánh PS tăng TK
Bên có: Phản ánh PS giảm
Dư nợ: Phản ánh giá trị hiện có
Nợ: 121, 128, 129
Có: 111, 112
Khi chuyển nhượng thanh lý:
Nợ 111, 112, 138, 635
Có 121, 128, 129
Khi đi góp vốn liên doanh bằng TSCĐ ghi 2 bút toán:
BT1, Xoá sổ TSCĐ đó
Nợ 214: gia trị hao mòn
Nợ 811: Giá trị còn lại
Có 211: Nguyên giá
BT2, Phản ánh giá trị vốn góp liên doanh:
Nợ 128: gia theo thoả thuận
Có 711: giá thoả thuận
Có 333: Thuế GTGT (Nếu có)
Khi góp vốn bằng Vtư hàng hoá, ghi 2 bút toán:
BT1, Phản ánh giá gốc của Vtư hàng hoá
Nợ 632: giá thực tế
Có 152, 153, 154…
BT2, Phản ánh giá trị góp vốn
Nợ 128
Có 511, 333
Nếu góp bằng quyền SD đất, Ktoán ghi tăng vốn góp và tăng nguồn vốn KD
Nợ 128
Có 411
Số thu nhập từ hoạt động KD:
Nợ 111, 112, 152
Nợ 128, 138
Có 515: Tổng thu nhập từ hoạt động liên doanh.
Nếu PS lỗ:
Nợ 635: ghi tăng chi phí knh doanh
Có 128, 111, 338
Tài khoản dự phòng tài chính: 129
Khi đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cần sử dụng đến khoản dự phòng tài chính> Khoản này thường hay được trích trước vào quỹ dự phòng.
Cuối niên độ kế toán, so sánh số dự phòng để trích tiếp hay hoàn nhập:
Nếu dự phòng còn lại lớn hơn số dự phòng cần lập cho niên độ mới, Ktoán hoàn nhập số chênh lệch lớn hơn bằng cách ghi giảm chi phí tài chính:
Nợ 129: hoàn nhập Dự phòng tài chính
Có 635: giảm chi phí hoạt động tài chính
Ngược lại, tiến hành trích lập số chênh lệch lớn hơn vào chi phí hoạt động tài chính: Nợ 635:Ghi tăng chi phí hoạt động tài chính
Có 129: Trích lập dự phòng giảm gía đầu tư chứng khoán
Kế toán các khoản phải thu:
Nguyên tắc:
Kiểm tra theo dõi thường xuyên, chi tiết cả về giá trị và hiện vật
Tuyệt đối không được bù trừ số dư bên nợ và số dư bên có với nhau
Kế toán thanh toán với người mua:
TK 131: Phải thu khách hang thuộc nhóm tài khoản Lưỡng tính (Có 2 số dư)
Bên nợ: Phản ánh nghiệp vụ PS làm tăng nợ phải thu.
Bên có: Nghiệp vụ PS làm giảm khoản nợ phải thu
Dư nợ: P/ ánh số tiền còn phải thu.
Dư có: P/ ánh số tiền người mua đặt trứơc hoặc trả thừa
* Định khoản ghi tăng:
Nợ 131
Có 511, 333,515,711,121,221
* Khi phát sinh chiết khấu hoặc giảm giá hàng bán:
Nợ 521: Chiết khấu TM
Nợ 532: Giảm giá hàng bán
Nợ 515: số giảm giá hàng bán, CKhấu TM thuộc hoạt động tài chính
Nợ 711: Số giảm thuộc hoạt động khác
Nợ 333: thuế trả lại cho khách
Có 131
* Trường hợp chấp thuận chiết khấu thanh toán cho khách hàng và trừ vào nợ phải thu:
Nợ 635: Số CK thanh toán KH được hưởng
Có 131: Giảm số tiền phải thu của khách
* Trường hợp phát sinh hàng trả lại do các nguyên nhân khác:
Nợ 531: DT bán hàng trả lại thuộc hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ 515: DT bán hàng … thuộc HĐ tài chính
Nợ 711: Thu nhập của hàng bán trả lại thuộc hoạt động khác
Nợ 333: Thuế
Có 131: Giảm số tiền phải thu của khách
* Khi khách hàng thanh toán trong kỳ: Nợ 111, 112, 113:Tăng quỹ tiền mặt
Có 131:Giảm phải thu của KH
* Số tiền thanh toán bù trừ với những khách hàng vừa là nhà cung cấp, định khoản như sau:
Nợ 331: Giảm số phải trả người bán (ghi giảm TK 331)
Có 131: Ghi giảm số phải thu của KH
* Nếu thanh toán bằng vật tư hàng hoá: Nợ 152, 153…
Có 131:
* Khi người mua đặt tiền trước: Nợ 111, 112, Có 131
* Trường hợp nợ khó đòi:
Nợ 139: Số xoá sổ trừ vào quỹ dự phòng đã lập
Nợ 642: ---------------------Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có 131: Giảm số tiền phải thu của khách
Đồng thời ghi nợ 004: (TK ngoại bảng) nợ khó đòi
Kế toán các khoản thu hộ: 136
Bên nợ: Phản ánh các khoản vốn đã cấp cho đơn vị phụ thuộc, các khoản cấp trên phải thu hoặc sẽ được cấp trên cấp, các khoản chi trả hộ lẫn nhau
Bên có: các khoản đã thu, đã nhận, thanh toán bù trừ
Dư nợ: Số còn phải thu ở các đơn vị nội bộ
Định khoản:
Nợ 136, 211, 214, 412
Có 111, 112, 461, 151, 152, 411
Bài tập:
Một doanh nghiệp được NN cấp ngân sách: tiền mặt 400 triệu, TSCĐ HH 1 tỉ. Trong kỳ có các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1. Doanh nghiệp xuất kho bán hàng, trị giá cả thuế là 220.000.000 bao gồm thuế GTGT 10%) Khách hàng Y chưa trả tiền.
2. DN nhận vốn góp liên doanh bằng tiền mặt của công ty X là 160 triệu
3. Mở tài khoản ngân hàng công thương và gửi NH số tiền 300 triệu
4. Công ty Y Trả tiền hàng 120 triệu bằng tiền mặt.
5. Khách hàng ứng trước tiền hàng cho DN: 5.000.000 bằng tiền mặt
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh trên, Vẽ Sơ đồ TK chữ T
Bài giải:
Dư nợ TK 111: 400.000.000
Dư nợ TK 211: 1.000.000.000
NV1. Xuất kho hàng đi bán chưa nhận được tiền, Tiền phải thu của KH tăng
Dthu bán hàng chưa thuế = Dthu cả thuế / (100+ %VAT) * 100
Thay số: Dthu chưa thuế = 220.000.000 / (100+ 10) * 100 = 200.000.000
Thuế GTGT: 200.000.000 * 10% = 20.000.000
Nợ 131- Phải thu KH: 220.000.000
Có 511- DT bán hàng: 200.000.000
Có 333 (3331) - ThuếGTGT: 20.000.000
NV2. DN nhận vốn góp Ldoanh, ghi tăng nguồn vốn KD
Nợ 111: Ghi tăng quỹ tiền mặt: 160.000.000
Có 411: Tăng nguồn vốn Kinh doanh 160.000.000
NV3. Gửi tiền vào tài khoản NH: tăng TGNH, giảm quỹ tiền mặt
Nợ 112 (1121) tăng TGNH: 300.000.000
Có 111- Giảm tiền mặt tại quỹ: 300.000.000
NV4. Công ty Y trả tiền hàng đang nợ, TK 131 (phải thu KH) giảm:
Nợ 111: 120.000.000
Có 131: 120.000.000
NV5. KH ứng trước tiền hàng cho DN, TK 131 (Phải thu của KH) coi như giảm đi, còn quỹ TM tăng lên
Nợ 111- Tmặt: 5.000.000
Có 131: 5.000.000
Học kế toán tổng hợp